[QCVN 41:2012/BGTVT] Chương XII - Mốc lộ giới
Điều 67. Tác dụng của cọc mốc lộ giới
Cọc mốc lộ giới là một loại báo hiệu đường bộ dùng để xác định giới hạn bề
rộng đất dành cho đường bộ (gồm đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ)
theo Luật Giao thông đường bộ.
Điều 68. Cấu tạo cột mốc
68.1 Cột mốc được đúc bằng bê tông không có cốt thép với kích thước 20 x 20 x
100 (cm). Phần đầu cọc mỗi cạnh vát 10°, phần chôn xuống đất dài 50cm, có bê tông
chèn chân cột theo thiết kế;
68.2 Mặt trước cột (phía quay ra đường) ghi chữ "MỐC LỘ GIỚI", chữ chìm, nét
chữ màu đen cao 6cm, rộng 1cm, sâu vào trong bê tông 3 5mm;
68.3 Cột được sơn màu trắng. Phần trên cùng cao 10cm (từ đỉnh cột trở xuống)
sơn màu đỏ;
68.4 Chi tiết xem quy định tại Phụ lục I.
Điều 69. Quy định cắm cột mốc lộ giới
69.1 Đường qua khu đông dân cư, thị xã, làng, bản: bình quân cứ 100m cắm
một cột về mỗi bên đường;
69.2 Đường qua khu vực đồng ruộng, đồi thấp, ngoài khu đông dân cư, tùy theo
địa hình cụ thể mà cự ly các cột thay đổi từ 500m đến 1000m;
69.3 Ở vùng núi cao chỉ cắm đại diện ở một số vị trí sao cho đủ để giúp cho
quản lý hành lang an toàn đường bộ.
Điều 70. Các quy định khác
70.1 Các đơn vị quản lý đường có trách nhiệm cắm mốc lộ giới và bàn giao cho
UBND cấp xã sở tại quản lý theo quy định. Đối với các dự án xây dựng mới, chủ đầu tư
chỉ đạo đơn vị thi công cắm đầy đủ mốc lộ giới và lập thành hồ sơ, sau khi hoàn thành
công trình phải bàn giao hồ sơ hoàn công trong đó có hồ sơ mốc lộ giới xác định hành
lang an toàn đường bộ cho đơn vị quản lý đường bộ và UBND cấp xã sở tại quản lý
theo quy định;
70.2 Mốc lộ giới trên các tuyến đường phải được thể hiện, lập trên bình đồ duỗi
thẳng với tỷ lệ 1/10.000;
No comments