[QCVN 41:2012/BGTVT] Chương XI - Cọc Kilomét, cọc H
Điều 60. Tác dụng của cột kil mét
Cột kilômét có tác dụng xác định lý trình để phục vụ yêu cầu quản lý đường và
kết hợp chỉ dẫn cho những người sử dụng đường biết khoảng cách trên hướng đi.
Điều 61. Hình dạng, màu sắc và kích thước của cột kil mét
Hình dạng, màu sắc kích thước và chữ viết trên cột kilômét quy định ở Phụ lục I.
Điều 62. Vị trí đặt cột kil mét theo chiều cắt ngang đường
62.1 Cột kilômét đặt về phía tay phải theo hướng đi từ điểm đầu (điểm gốc
đường) đến điểm cuối tuyến đường. Trong trường hợp khó khăn về địa hình có thể đặt
cột kilômét về phía tay trái;
62.2 Vị trí đặt cột kilômét theo hướng cắt ngang đường theo quy định như vị trí
chôn cọc tiêu quy định ở Khoản 53.1 và 53.2. Nếu đường qua khu đông dân cư đã có
hè đường cao hơn phần xe chạy thì cột kilômét đặt trên hè đường cách mép phần xe
chạy 0,75m (tính đến tim cột);
62.3 Trên đường có 4 làn xe trở lên có dải phân cách giữa rộng từ 1m đến 2m
thì cột kilômét có thể đặt ở dải phân cách giữa, đáy cột kilômét cao hơn 90cm so với
mặt đường xe chạy.
Điều 63. Vị trí đặt cột kil mét theo chiều dọc đường
63.1 Vị trí đặt cột kilômét theo chiều dọc đường là khoảng cách chẵn 1000m của
tim đường bắt đầu từ điểm gốc đường. Điểm gốc đường gọi là “Km 0”;
63.2 Vị trí điểm gốc đường và điều chỉnh cục bộ hướng tuyến của một tuyến
đường thuộc hệ thống đường nào do cấp có thẩm quyền quản lý hệ thống đường đó ra
quyết định;
63.3 Trên các đường mới xây dựng, chủ đầu tư chỉ đạo nhà thầu căn cứ hồ sơ
dự án và tiến hành đo đạc thực tế để xác định lý trình xây dựng cột kilômét theo quy
định của Quy chuẩn này và bàn giao đưa vào khai thác cho đơn vị quản lý đường;
63.4 Khi thay đổi điểm gốc đường và điều chỉnh cục bộ hướng tuyến theo quyết
định của cấp có thẩm quyền quy định ở Khoản 63.2 thuộc Điều này mới đặt lại hệ thống
cột kilômét. Các cơ quan quản lý đường không được tự ý thay đổi vị trí cột kilômét.
Điều 64. Tên địa danh và khoảng cách ghi trên cột kil mét
64.1 Tên địa danh chỉ dẫn trên cột kilômét theo quy định ở Phụ lục K của Quy
chuẩn này;
64.2 Khoảng cách ghi kèm theo tên địa danh là chiều dài từ cột kilômét đến vị trí
trung tâm địa danh mang tên địa phương đó, lấy số chẵn đến km.
Điều 65. Phạm vi áp dụng cột kil mét
Cột kilômét quy định như trên chỉ áp dụng trên các hệ thống quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện, và đường chuyên dùng, không áp dụng với hệ thống đường đô thị và hệ
thống đường xã.
Điều 66. Cọc H (Cọc 100m)
66.1 Cọc H được sử dụng trên các tuyến Quốc lộ, là các cọc lý trình 100m được
trồng trong phạm vi giữa hai cột kilômét liền kề. Cứ cách 100m từ cột kilômét trước đến
cột kilômét sau trồng một cọc H. Trên chiều dài 1km có 9 cọc H lần lượt là H1, H2 đến
H9. Kỹ thuật chôn cọc H tương tự như cọc mốc lộ giới;
66.2
Kích thước, hình dáng, màu sắc xem Phụ lục I.
No comments