Nghị định 171/2013/NĐ-CP - Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1.
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành
chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể
theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt.
2.
Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước khác
liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy
định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Người có thẩm quyền xử phạt.
3. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a)
Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng
hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu
kéo);
b)
Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ
chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ
và thùng hàng lắp trên cùng một xát xi;
c)
Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy
bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động
cơ từ 50 cm3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d)
Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất
lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn
50 km/h;
đ)
Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy
bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất
không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại Điểm e Khoản này;
e)
Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn
nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe
đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a)
Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy
đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các
toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi
dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c)
Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho
toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;
đ)
Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh
lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị
phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e)
Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực
tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết
cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường
hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an
toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h)
Phạm vi đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần
chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray
chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m
nơi không có chắn;
i)
Phạm vi cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả
cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai
đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất phương tiện;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
2.
Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Chương 2.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
MỤC 1. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm h, Điểm i, Điểm k
Khoản 2; Điểm a, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm l Khoản 3; Điểm a, Điểm b,
Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d
Khoản 5; Điểm a Khoản 6; Điểm a Khoản 7 Điều này;
b)
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c)
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi
bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ
đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
đ)
Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy
hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép
đỗ xe;
e)
Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo;
không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; xe
kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g)
Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước
hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối
thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4
Điều này;
h)
Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao nhau,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 2 Điều này;
i)
Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh
trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước
đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo
quy định;
k)
Người điều khiển, người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang
bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy;
l) Chở người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô có trang bị dây an toàn mà không thắt dây an toàn khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo
trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 4 Điều này;
b)
Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không
đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng
chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Để người ngồi trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
đ)
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không
nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng
nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
g)
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có
lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên
dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h)
Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi
hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên
đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống
thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng
cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; rời vị
trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở
những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường
dành cho người đi bộ qua đường;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k)
Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu
cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn
bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l)
Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho
người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát
hoặc không có tín hiệu báo trước;
m)
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị
nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b)
Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô
thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy
định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
d)
Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không
tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt,
trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48
Nghị định này;
đ)
Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường
cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt,
song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc
trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách
của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ
quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề
rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e)
Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc
bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe
điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước,
miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa
cháy lấy nước; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
g)
Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời
tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược
chiều, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều này;
h) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
i)
Xe ô tô kéo theo từ hai xe ô tô khác trở lên; xe ô tô đẩy xe khác; xe ô
tô kéo xe thô sơ, mô tô, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường; xe kéo
rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc hoặc xe khác;
k) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
l) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm k Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; lùi xe, quay
đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ
không đúng nơi quy định;
b)
Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều,
đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm
vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
g) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
h)
Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị
hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
i)
Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển
xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc;
không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc; quay
đầu xe, lui xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho
phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không
tuân thủ quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với
xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
k)
Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại
trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng
trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b)
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng
chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều
này;
c)
Vượt trong các trường hợp cấm vượt; không có báo hiệu trước khi vượt;
vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp
tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt
bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy
nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;
d)
Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định; không nhường đường cho xe
đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng
ngại vật.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b)
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ
trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp
cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h; điều khiển xe đi
ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ
khẩn cấp theo quy định;
b)
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam
đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c)
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai
nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông
hoặc không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn
giao thông;
d) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
9.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc
không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
10.
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy
phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (trong
trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà
trong cơ thể có chất ma túy.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e,
Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm g, Điểm h
Khoản 4; Điểm c Khoản 5; Điểm b Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng. Thực hiện hành vi quy định
tại một trong các Điểm, Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao
thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm
b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm a, Điểm
b, Điểm d, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l Khoản 2; Điểm c, Điểm
d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm l Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm
e, Điểm i, Điểm k Khoản 4; Điểm b Khoản 5;
d)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi
quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe 04 tháng.
Điều
6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể
cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự
xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 2;
Điểm c, Điểm đ, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm c, Điểm d, Điểm e, Điểm g,
Điểm i Khoản 4; Điểm a, Điểm c, Điểm d Khoản 5; Điểm đ Khoản 6; Điểm d
Khoản 7 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c)
Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước
hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối
thiểu giữa hai xe”;
d)
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ)
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi
bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ
đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h)
Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm
thanh, trừ thiết bị trợ thính; người ngồi trên xe sử dụng ô;
i)
Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao nhau,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d Khoản 2, Điểm b Khoản 3
Điều này.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước;
b) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 (ba) xe trở lên;
c) Không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
d)
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn; không
nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng
nào tới tại nơi đường giao nhau;
đ)
Tránh xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe đi ngược chiều
theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
e)
Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm
sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe được quyền ưu tiên khi đi làm nhiệm vụ không có tín hiệu còi, cờ, đèn theo đúng quy định;
h) Quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ hoặc không nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông;
đ)
Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03
(ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở
lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
g) Xe không được quyền ưu tiên sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn của xe ưu tiên;
h)
Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt,
trên cầu, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ
qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có
biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các
quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường
sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
i)
Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”
không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
k)
Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06
tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l)
Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp
cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m)
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị
nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này;
n) Người ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước;
o) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ;
b) Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
c)
Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại
trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng
trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;
d) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;
g)
Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng
phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố;
h) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
i)
Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều,
đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k)
Người điều khiển xe hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật
khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; người ngồi trên xe đứng
trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt
quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
m) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b)
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam
đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
c) Vượt xe trong những trường hợp cấm vượt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này;
d)
Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần; dừng xe, đỗ
xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe
trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ;
c)
Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai
nạn giao thông; vượt xe hoặc chuyển làn đường trái quy định gây tai nạn
giao thông;
d)
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ
trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp
cứu người bị nạn;
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
e)
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi
về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều
khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc
bịt mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 (hai) xe trở lên chạy quá tốc độ quy định.
8.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm Khoản 7 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành
hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
9.
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 24 tháng (trong trường hợp có Giấy
phép lái xe) hoặc phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (trong
trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe) đối với người điều khiển xe trên đường mà trong
cơ thể có chất ma túy.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều này bị tịch thu còi, cờ, đèn sử dụng trái quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm i, Điểm m Khoản 4;
Điểm b Khoản 5; Điểm đ Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe 01 tháng;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c,
Điểm d, Điểm e Khoản 6; Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe 02 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại
Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng, tịch
thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các Điểm,
Khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe 02 tháng: Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e,
Điểm g, Điểm h Khoản 1; Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 2;
Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e,
Điểm g, Điểm i, Điểm k, Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d Khoản 5;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
Điều 7. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ,
Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm b,
Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm a, Điểm b Khoản 5 Điều này;
b)
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của
người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c)
Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi
bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ
đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu
cầu, gầm cầu vượt, ngầm, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn
bị che khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
b)
Lùi xe ở đường một chiều, ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho
người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau
cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát
hoặc không có tín hiệu báo trước;
c)
Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe ngược
chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại
vật;
d)
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có
lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ
xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng
xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; đừng xe nơi có biển “Cấm dừng
xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và
đỗ xe”;
đ)
Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn
đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu
vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau
hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả
khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ
sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường
có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
e)
Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên
đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước,
miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe
chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời
vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm
an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
h)
Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy
hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép
đỗ xe;
i) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
c)
Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc
làn đường quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4
Điều này;
d)
Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô
thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy
định;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g)
Không sử dụng đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù, thời tiết
xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h)
Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không
dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị
nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này;
i) Không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm h Khoản 4 Điều này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
c)
Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h, máy
kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản
lý, bảo trì đường cao tốc;
d)
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng
chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều
này;
đ)
Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển
xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc;
dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy trên đường cao tốc; quay đầu xe,
lùi xe trên đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc
không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ
quy định ghi trên biển báo hiệu về khoảng cách an toàn đối với xe chạy
liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
e)
Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không
tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng
mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt,
trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48
Nghị định này;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h)
Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại
trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng
trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b)
Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng; dừng xe, đỗ xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; lùi xe, quay đầu xe trong
hầm đường bộ;
c)
Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương tiện
bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam
đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b)
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ
trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp
cứu người bị nạn.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
8.
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe
máy chuyên dùng) 24 tháng (trong trường hợp có Giấy phép lái xe, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) hoặc phạt tiền
từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (trong trường hợp không có Giấy
phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường
bộ hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ) đối với người
điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm g
Khoản 4; Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 01
tháng;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4;
Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc thực
hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 6; Khoản 7 Điều này thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) 02 tháng.
Điều
8. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy, người
điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c)
Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu,
vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm h
Khoản 2; Điểm e Khoản 4 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e)
Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng
xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong
hầm đường bộ;
g) Xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ ba xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ hai xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô, điện thoại di động; người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô;
i) Xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở
lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ
xe trên cầu gây cản trở giao thông;
b)
Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b
Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
c)
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây
cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
d) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
g)
Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở
ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
h)
Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại
trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng
trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột
trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c)
Người điều khiển hoặc người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật
khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh đối với xe xích lô;
c)
Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ
trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp
cứu người bị nạn;
d)
Người điều khiển, người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho
người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe
máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
đ)
Chở người ngồi trên xe đạp máy không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài
quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em
dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e)
Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều đường của đường một
chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; đi vào đường cao tốc, trừ
phương tiện phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
5.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi
phạm nhiều lần hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này còn
bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
Điều 9. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, người kiểm soát giao thông.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
b) Vượt qua dải phân cách; đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
c) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
3.
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người đi bộ đi vào
đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều 10. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố.
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 80.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi vào
đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
b) Để súc vật đi trên đường bộ; để súc vật đi qua đường không bảo đảm an toàn cho người và phương tiện đang tham gia giao thông;
c) Đi dàn hàng ngang từ 02 (hai) xe trở lên;
d) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;
đ) Xe không có báo hiệu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b)
Gây ồn ào hoặc tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh tại các khu
dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm
sau;
c) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định;
b) Đi vào đường cao tốc trái quy định.
5.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi quy
định tại Điểm a Khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây: Buộc phải dỡ phần hàng hóa vượt quá giới hạn hoặc phải xếp
lại hàng hóa theo đúng quy định.
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
1.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000
đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ;
b) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường gây cản trở giao thông;
c)
Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái
phép trên đường giao thông; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị
tương tự trên phần đường xe chạy.
2.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000
đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ ngoài đô thị;
b) Để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.
3.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội;
b)
Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành cho
đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
đ) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
e)
Đổ rác, xả nước thải ra đường phố, hầm đường bộ không đúng nơi quy
định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này,
Khoản 5 Điều 20 Nghị định này.
4.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây, đặt bục bệ trái phép trên đường phố; tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái phép;
b) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
c)
Cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại Điểm m Khoản 2, Điểm b Khoản 6 Điều 5; Điểm
m Khoản 3, Điểm d Khoản 6 Điều 6; Điểm h Khoản 3, Điểm b Khoản 6 Điều
7; Điểm c Khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất
gây trơn khác trên đường bộ, chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường
gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c)
Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục,
gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
6.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm e Khoản 3; Điểm a Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải tháo dỡ công trình
trái phép; tháo dỡ dây, các vật cản; thu dọn vật liệu, rác thải, đồ vật
chiếm dụng mặt đường; thu dọn đinh, vật sắc nhọn và khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1.
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người
bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị, trên
vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c Khoản 3, Điểm e Khoản 4 Điều này.
2.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000
đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục
đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an
toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c)
Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Để xe; trông, giữ
xe; bày, bán hàng hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại Điểm a, Điểm d Khoản 4 Điều này.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị;
b)
Dựng lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời
khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại Điểm đ Khoản 4, Điểm a Khoản 5 Điều này;
c)
Họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày, bán hàng hóa, sửa chữa xe,
rửa xe, đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo, làm mái che trên lòng đường
đô thị, hè phố hoặc thực hiện các hoạt động, dịch vụ khác trái phép
trên lòng đường đô thị, hè phố gây cản trở giao thông, trừ các hành vi
vi phạm quy định tại: Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b
Khoản 5; Điểm a Khoản 6 Điều này;
d) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho
đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định
này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d)
Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm
nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy
móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ)
Dựng lều quán, công trình tạm thời khác trái phép trong khu vực đô thị
tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất, gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2 làm nơi trông, giữ xe.
5.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà ở trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ ở đoạn đường trong đô thị;
b) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe.
6.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;
b)
Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ không được cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản;
c) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
7.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình
kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
8.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7
Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc
phải dỡ bỏ các công trình xây dựng, biển quảng cáo, di dời cây trồng
trái phép, thu dọn vật liệu, chất phế thải, hàng hóa và khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công;
b)
Thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin
công trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy
định;
c)
Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở chỗ
đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo đúng
quy định;
d) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây cản trở giao thông;
đ)
Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện thi công,
các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường theo nguyên trạng khi
thi công xong.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có Giấy
phép thi công hoặc có Giấy phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong
giấy phép;
b)
Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án thi công hoặc thời gian quy định;
b)
Thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí đủ biển báo hiệu,
cọc tiêu di động, rào chắn theo quy định; không đặt đèn đỏ vào ban đêm
tại hai đầu đoạn đường thi công; không thực hiện đầy đủ các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điểm a Khoản 1; Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung đình chỉ thi công 01 tháng hoặc tước quyền sử dụng Giấy
phép thi công (nếu có) 01 tháng.
5.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1; Khoản 2;
Khoản 3 Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông theo quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều này buộc
phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy
định, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra.
Điều 14. Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
1.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí
đường bộ không theo quy hoạch hoặc không được phép của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
b)
Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, không theo đúng thiết kế đã được duyệt.
2.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này còn buộc phải
tháo dỡ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này còn buộc phải
xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên đường
hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao
thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000
đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông, đặt ống bơm nước qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời các biển báo hiệu nguy hiểm đã bị
mất, bị hư hỏng mất tác dụng tại các đoạn đường được giao quản lý;
b) Không phát hiện, báo cáo kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng hành lang an toàn giao thông đường bộ trái phép;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,5 m.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép
hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt
bằng để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b)
Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình
đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này;
c)
Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm sai mục đích sử dụng hoặc làm
sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc tiêu, cột
cây số, vạch kẻ đường, dải phân cách, mốc chỉ giới; cấu kiện, phụ kiện
của công trình đường bộ.
5.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Tự ý phá dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an toàn giao thông trên đường bộ;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ thống tuy nen trên đường giao thông;
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm ảnh hưởng đến công trình đường bộ.
6.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2; Điểm b, Điểm c Khoản 4;
Khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra.
MỤC 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển
xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ, không có tác dụng (đối với
xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm,
đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết
bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có
những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết
kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó);
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c)
Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí;
biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe; tự ý lắp thêm ghế trên xe vận chuyển khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);
c)
Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định)
hoặc có nhưng đã hết hạn (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c)
Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông
(bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
đ)
Sử dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng
Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch
thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường, Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
d)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch
thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
7.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ
Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy
định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm đ Khoản 4 Điều này
buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ hoặc
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này bị buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.
Điều
17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện),
các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm
quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu
hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
b) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
c) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
d) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định;
b)
Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không
đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c)
Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn
biển số); gắn biển số không đúng với biển số đăng ký ghi trong Giấy đăng
ký xe; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
d)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này bị tịch thu
phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
Điều 18. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1.
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với hành vi
điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có
quy định phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.
Điều
19. Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vi phạm quy
định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe; không gắn biển số đúng vị trí
quy định; gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b)
Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng không
bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí; không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm thanh theo thiết kế;
đ)
Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có
nhưng đã hết hạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Khoản 1
Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải lắp đầy
đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị hoặc thay
thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
Điều
20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự
xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
1.
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi
điều khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi thải khí
thải vượt quá tiêu chuẩn quy định, mùi hôi thối vào không khí.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
b)
Chở hàng rời, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui, bạt che đậy
hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc chất thải
để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi
trường;
c) Lôi kéo đất, cát hoặc chất phế thải khác ra đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm rơi, vãi chất thải trong quá trình thu gom, vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi đổ rác, phế thải ra đường phố không đúng quy định.
6.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng.
7.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản
4, Khoản 5 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc
phải khắc phục vi phạm, thu dọn vật liệu, rác, chất phế thải và khôi
phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường.
MỤC 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
1.
Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô,
xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc
điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b)
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy phép lái xe;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy đăng ký xe;
c)
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo không mang theo Giấy chứng nhận kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định
phải kiểm định).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
b)
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không
có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c)
Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có
Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 (sáu) tháng.
5.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển
xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không
do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.
6.
Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương
tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
8.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 5, Điểm b Khoản 7 Điều này còn bị áp dụng
hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có
thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dung
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b)
Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng
chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d)
Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải
kiểm định).
2.
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ
bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách ngồi đúng vị trí quy định trong xe;
b) Không thực hiện đúng quy định về tắt, bật sáng hộp đèn “TAXI”;
c) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy
định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô chở
hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở
quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03 người trở
lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04 người trở lên
trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05 người trở lên trên
xe trên 30 chỗ ngồi, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều
này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b)
Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe đang ở
trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài thành xe khi xe đang chạy;
đ)
Sắp xếp chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để rơi hành
lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở hành
khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe hoặc quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h)
Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng
không có danh sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên
trong danh sách hành khách, không có hợp đồng vận chuyển theo quy định;
i)
Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không mang theo Lệnh vận
chuyển hoặc có mang theo nhưng không có xác nhận của bến xe hai đầu
tuyến theo quy định;
k) Xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
l) Xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng bán vé cho hành khách;
m) Xe taxi không sử dụng đồng hồ tính tiền cước hoặc sử dụng đồng hồ tính tiền cước không đúng theo quy định khi chở khách;
n) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
4.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá
quy định được phép chở của phương tiện đối với người điều khiển xe ô tô
chở hành khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi
phạm: Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ ngồi, chở quá từ 03
người trở lên trên xe 10 chỗ ngồi đến xe 15 chỗ ngồi, chở quá từ 04
người trở lên trên xe 16 chỗ ngồi đến xe 30 chỗ ngồi, chở quá từ 05
người trở lên trên xe trên 30 chỗ ngồi.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b)
Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách
đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành
khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền;
d) Xếp hàng trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến đường đã xác định nơi đón trả khách;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm nhìn bị che khuất;
g)
Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn thiết bị
giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết
bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động vật,
hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở hành
khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định;
đ) Xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn.
7.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 (trường hợp vượt trên
50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); Điểm d,
Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ,
Điểm e Khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường hợp
vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng.
8.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều này (trường
hợp chở hành khách) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, phải bố
trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định được phép
chở của phương tiện.
Điều
24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương
tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không được chằng buộc chắc
chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;
b)
Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe
hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mà
chưa đến mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 5, Khoản 6
Điều này.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10%
đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe
có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b)
Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp
hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d)
Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không
mang theo hợp đồng vận tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi
tải.
3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám
sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị)
hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b)
Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng
hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc
thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô
tải thùng kín (có mui).
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40%
đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đến 50% đối với
xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định;
c) Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.
6.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe
hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
trên 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 50% đối với xe có
trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5;
Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
8.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản
5; Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc
phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định.
Điều 25. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng theo quy định;
b)
Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp
hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường
còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều
26. Xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định
về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trường, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu dân
cư, công trình quan trọng hoặc nơi dễ xảy ra nguy hiểm; không có báo
hiệu hàng nguy hiểm theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b)
Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng quy định về
bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều này.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận
chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện
đúng quy định trong giấy phép.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vận
chuyển chất thải nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không theo đúng quy
định về bảo vệ môi trường.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.
5.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc phải thực hiện đúng các quy
định về vận chuyển hàng nguy hiểm, bảo vệ môi trường; nếu gây ô nhiễm
môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường.
Điều
27. Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế
thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy
định về hoạt động vận tải trong đô thị
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp
hàng hóa lên xe ô tô vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy
đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe; xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp
hàng hóa vào Giấy vận tải theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần
đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở
hành khách theo quy định;
b)
Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải, tự
trọng của xe, tải trọng được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên cánh
cửa buồng lái xe ô tô tải theo quy định;
c)
Không niêm yết tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ
taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải được phép chở của xe ở mặt ngoài
hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái xe taxi tải
theo quy định;
d) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy định;
đ) Sử dụng xe buýt có màu sơn khác với màu sơn đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để kinh doanh vận tải bằng xe buýt.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
theo quy định hoặc có nhưng không duy trì hoạt động nghiệp vụ của bộ
phận này theo quy định;
b)
Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết theo quy định về: Hành trình
chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ 10 chỗ ngồi trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d)
Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI”, không lắp đồng
hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
đ)
Sử dụng xe taxi chở hành khách có biểu trưng (lô gô), số điện thoại
giao dịch ghi trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác
xã);
e) Không bố trí đủ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở hành khách theo phương án kinh doanh đã đăng ký;
g)
Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô mà chưa được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp
vụ vận tải hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình
thức kinh doanh vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
phải được tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ);
h)
Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i)
Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng hoặc niên hạn sử
dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Sử dụng người được giao trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định;
l)
Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của xã viên để kinh doanh vận tải bằng
ô tô mà không có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã theo quy
định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử dụng hợp pháp để kinh
doanh vận tải bằng ô tô;
m) Không bảo đảm đủ số lượng phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh đã đăng ký; không có nơi đỗ xe theo quy định;
n)
Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không đầy đủ các thông tin trong
Lệnh vận chuyển theo quy định, không báo cáo với cơ quan quản lý tuyến
về các hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kinh doanh
vận tải tại bến xe theo quy định.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô tô khách đón khách;
c) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định;
d) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy phép kinh doanh vận tải;
đ) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
e)
Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành trình
chạy xe; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải;
g) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
h)
Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát hành
trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương
tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt
động, không đúng quy chuẩn theo quy định.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g,
Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm e, Điểm h Khoản 4 Điều này bị tước
quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) 01 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này
bị tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải 01 tháng.
6.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e,
Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm l Khoản 3; Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4
Điều này bị buộc phải khắc phục vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều này phải hoàn trả cho hành khách số tiền cước thu quá quy định.
MỤC 6. CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán
biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản
xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô
tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 200.000 đồng đến
400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe
tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe;
b)
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy
đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô,
xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
2.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô
tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe;
c)
Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành
xe và cửa xe; trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c
Khoản 2 Điều 28, Điểm b Khoản 2 Điều 37 Nghị định này.
3.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe
mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, từ 1.600.000 đồng
đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các
loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.
4.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ
xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện hành
vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong
Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô,
máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
5.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ
xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đục lại số khung, số máy;
b)
Tẩy xóa hoặc sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng
nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương
tiện;
c)
Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe khi xe đã được cải tạo;
đ)
Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô), Khoản 1 Điều 62 của Luật giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) điều khiển xe tham gia giao thông;
e)
Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để
được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
g)
Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2, Điểm e Khoản 3, Khoản
4, Điểm d Khoản 6 Điều 23 Nghị định này;
h)
Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b
Khoản 4; Điểm a, Điểm b Khoản 5; Khoản 6 Điều 24 Nghị định này;
i)
Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
k)
Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 2; Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm e Khoản 3; Khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
6.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b)
Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc tem
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định ra tham
gia giao thông.
7.
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ
xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Tự ý thay đổi tổng thành khung; tổng thành máy; hệ thống phanh; hệ
thống truyền động; hệ thống chuyển động hoặc tự ý cải tạo kết cấu, hình
dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết
kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính
năng sử dụng của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 3; Điểm b, Điểm e
Khoản 5 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã
được cấp lại), tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này bị tịch thu phương tiện.
9.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm b, Điểm c Khoản 2
Điều này buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng
ký xe hoặc thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên
thành xe và cửa xe;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 7 Điều này
buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước hoặc tình trạng an toàn kỹ
thuật ban đầu của xe.
Điều
31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách
theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận
chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không
tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị
giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ
trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành
khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ
trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu
tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy
định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách
đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành
khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe hoặc xâm phạm tài sản của người khác đi trên xe;
c)
Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong khoang
chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn
khi xe đang chạy.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu
thông mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường từ 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín
hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải
hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải,
quá khổ;
b)
Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng
trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên
xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c)
Điều khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao
gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng
cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép
lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
đ)
Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu hành
còn giá trị sử dụng theo quy định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường
mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định;
e)
Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt
khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe mà tổng trọng lượng của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho
phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn
giá trị sử dụng.
5.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 01 tháng;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này còn bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại
xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao
thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 02 tháng.
6.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4
Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc
phải hạ tải ngay phần quá tải, dỡ phần quá khổ; nếu gây hư hại cầu,
đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
Điều 34. Xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy
định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe 04 tháng và tịch thu phương tiện.
Điều 35. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c)
Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu vận
tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng;
d)
Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số tạm
thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển
số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải tham gia giao thông mà không có xe dẫn đường theo quy định;
g)
Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài
tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy
định.
3.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm c, Điểm d, Điểm đ
Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc tái
xuất phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương
tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b)
Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc sử dụng
phù hiệu hết hạn, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển
xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b)
Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc sử dụng
phù hiệu hết hạn, phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này
trường hợp sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn bị
tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này còn bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc đưa phương tiện quay trở lại
Khu kinh tế thương mại đặc biệt.
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với giáo viên dạy lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập lái
xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c)
Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường, thời gian quy định trong
Giấy phép xe tập lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học
viên thực hành lái xe;
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên cạnh
để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên
không đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b)
Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập
lái”, biển xe "Tập lái", không ghi tên cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý
trực tiếp ở mặt ngoài hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe theo quy
định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d)
Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ tuổi,
sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số Km lái xe an toàn tương ứng
với từng hạng đào tạo;
đ)
Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái
xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo
lái xe;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ đầy đủ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định;
g)
Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu
giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo
lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a)
Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng Giấy
phép lái xe được phép đào tạo; đào tạo vượt quá lưu lượng quy định trong
Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c)
Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép
đào tạo lái xe hoặc có Giấy phép đào tạo lái xe nhưng đã hết hạn;
d)
Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo
trình theo quy định; bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái
vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ điều kiện theo quy định;
g)
Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp
ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong Giấy phép đào tạo lái xe;
h) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề cho học viên sai quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không đủ điều kiện, quy chuẩn theo quy định;
k)
Trung tâm sát hạch lái xe tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch,
thiết bị chấm điểm, chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
l)
Trung tâm sát hạch lái xe để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt
động không chính xác trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái
quy định trên sân sát hạch trong kỳ sát hạch;
m)
Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, phí các
dịch vụ khác theo quy định; thu phí sát hạch, phí các dịch vụ khác trái
quy định.
4.
Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử
phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a)
Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b,
Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d,
Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 3 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh
03 tháng;
b)
Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại Điểm i, Điểm
k, Điểm l Khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung
tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều này bị tịch thu các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Điều 38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới
1.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với đăng kiểm viên, nhân
viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ)
Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa
được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác
theo quy định;
e) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
g) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả kiểm định theo quy định.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, Trung tâm đăng kiểm thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2 Điều này còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận hoạt
động kiểm định xe cơ giới” 02 tháng.
Chương 3.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
MỤC 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU, QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT
Điều 39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tín hiệu giao thông đường sắt
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không đặt, đặt không đúng, không duy trì biển báo hiệu theo quy định;
b) Không có đủ tín hiệu hoặc tín hiệu không hoạt động theo quy định.
2.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp đặt biển báo hiệu đúng quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ
sung đủ tín hiệu và bảo đảm tín hiệu hoạt động đúng quy định.
Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về lập tàu, thử hãm
1.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám xe
không thực hiện khám chữa đoàn tàu đi, đến theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều độ
chạy tàu, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Lập tàu không đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe không đủ tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật;
c)
Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối,
chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với trực ban chạy
tàu ga, trưởng tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển
máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c)
Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác
theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn
phóng;
d)
Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa chữa,
đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào đường
chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe vượt khỏi mốc tránh va chạm sau mỗi cú đồn, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không có lệnh của người có thẩm quyền.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng
đồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật
chạy tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu,
trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi không ký xác nhận trong tồn căn
cảnh báo.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu đã xin cứu viện;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu gian rồi trở về.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy
tàu ga, lái tàu, trưởng tàu thực hiện hành vi cho tàu chạy vào khu gian
mà chưa có chứng vật chạy tàu.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu, phụ lái tàu thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng.
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên gác ghi,
gác chắn đường ngang, cầu chung thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón, tiễn tàu không đúng quy định;
b) Không ghi chép đầy đủ thông tin về báo tàu qua chắn.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác
chắn đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng
thời gian quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các biện pháp an toàn theo quy định;
b) Đón, gửi nhầm tàu;
c) Gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện pháp khống chế ghi.
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín hiệu giao thông đường sắt
1.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng dồn,
nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn quy định.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng
tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn của trực ban chạy
tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a)
Điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở trạng thái
đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
b) Không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo phòng vệ đã nổ bình thường;
c) Tiếp tục cho tàu chạy khi nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước
quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng.
Điều 45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
1.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ
chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế
hoạch lập tàu.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên điều
độ chạy tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho lái tàu;
c)
Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi công,
sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công
trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây chậm tàu, ách tắc giao thông.
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao thông tại đường ngang, cầu chung, hầm
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Người đi bộ vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật
sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung, hầm khi
đi qua đường ngang, cầu chung, hầm;
b)
Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không
chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua
đường ngang, cầu chung.
2.
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe
đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ vượt rào chắn đường ngang,
cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3.
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe
mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường
ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu,
vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe
mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi
đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên
gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển máy
kéo, xe máy chuyên dùng dừng xe, đỗ xe trong phạm vi đường ngang, cầu
chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua
đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng;
b)
Người điều khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô dừng xe, đỗ xe
trong phạm vi đường ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn
của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
7.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển
xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu
chung khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của
nhân viên gác đường ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần chắn, giàn chắn;
b)
Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà
không thông báo cho đơn vị quản lý đường ngang, không thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường ngang.
9.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 8 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
Điều
47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa, khắc phục và
giải quyết sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt
1.
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá
nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt mà không thông báo
hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính quyền
địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có trách
nhiệm mà không phát hiện kịp thời chướng ngại vật trên đường sắt có ảnh
hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông báo kịp
thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có trách
nhiệm không thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về sự cố, tai nạn
giao thông đường sắt cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định.
4.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn giao thông đường sắt;
b) Trốn tránh nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d)
Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao
thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường
sắt bị hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b)
Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương tiện
bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường
sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà cố ý bỏ trốn;
d)
Trốn tránh, không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ
quan có thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông
đường sắt.
6.
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức quản
lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không tổ chức phòng, chống và khắc phục kịp thời hậu quả do sự cố,
thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao thông đường sắt
an toàn, thông suốt;
b)
Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng, chống
sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt theo quy định;
c)
Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm đình
chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự
cố hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy cơ gây mất an toàn chạy tàu.
Điều 48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi trong cầu, hầm dành riêng cho đường sắt trừ người đang làm nhiệm vụ;
b) Vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
d)
Đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên, xuống toa xe; đu
bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe,
đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và các vật khác ra
ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ người đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b)
Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi
phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt; trừ hành vi vi phạm quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để
dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông
đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm rơi gỗ, đá hoặc các vật phẩm khác gây sự cố chạy tàu.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm d Khoản 1 Điều này bị buộc
phải về vị trí quy định theo hướng dẫn của nhân viên đường sắt làm nhiệm
vụ trên tàu;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa
phương tiện vận tải thủy, bè, mảng ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường
sắt;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa
phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi
giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải đưa
rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công
trình đường sắt khác;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Điểm b Khoản 3 Điều này
bị buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu
khác ra khỏi đường sắt.
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình đường sắt
1.
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện hành vi đổ, để rác thải, phế thải sinh hoạt lên đường
sắt, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt;
b) Đổ đất, đá hoặc vật liệu khác lên đường sắt trái phép;
c) Để chất dễ cháy, dễ nổ trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt.
3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào đất, lấy đá trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b)
Làm hỏng, tự ý tháo dỡ tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt và
đường bộ; di chuyển hoặc phá mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt, mốc chỉ giới phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt.
4.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Tự ý mở đường ngang, kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây
dựng cầu vượt, hầm chui, cống hoặc các công trình khác trái phép qua
đường sắt;
b) Tự ý khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c)
Tự ý tháo dỡ, làm xê dịch ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư,
trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt trái phép.
5.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chất nổ khai thác đá, cát, sỏi làm lún, nứt, sạt lở, rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b) Kết nối đường sắt khác vào đường sắt quốc gia trái quy định.
6.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này
bị buộc phải đưa đất, đá, chất độc hại, chất phế thải và các vật liệu
khác ra khỏi đường sắt;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này bị buộc phải đưa
chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 2; Khoản 3;
Khoản 4; Khoản 5 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ công trình trái phép,
khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính
gây ra.
Điều
50. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công trình, khai
thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức không thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao thông đường
sắt.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức làm hư hỏng công
trình đường sắt.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông
đường sắt.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị buộc phải thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt và an toàn giao
thông đường sắt;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2 Điều này bị buộc phải khôi phục
lại trạng thái ban đầu của công trình đường sắt đã bị thay đổi do vi
phạm hành chính gây ra.
Điều 51. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường sắt
1.
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá
nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt vào mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở,
lún, nứt, hư hỏng công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt;
b)
Trong hành lang an toàn giao thông đường sắt, trồng cây cao trên 1,5 m,
trồng cây trong khoảng 02 m tính từ chân nền đường đắp, 05 m tính từ
mép đỉnh mái đường đào hoặc 03 m tính từ mép ngoài rãnh thoát nước dọc,
rãnh thoát nước đỉnh của đường;
c)
Mua bán hàng hóa, họp chợ, thả trâu, bò, gia súc trong phạm vi bảo vệ
công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các
vật phẩm khác trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt (trừ phương tiện, thiết bị, vật liệu phục vụ
thi công, sửa chữa công trình đường sắt);
b) Dựng lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c)
Đặt, treo biển quảng cáo, các vật che chắn khác trong phạm vi đất dành
cho đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
d)
Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều quán hoặc cố tình trì
hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và
bảo đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
3.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình kiên cố khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
b) Dựng biển quảng cáo trong phạm vi đất dành cho đường sắt.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, trừ chất
phế thải.
5.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải chặt, nhổ bỏ cây trồng trái quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này bị buộc đưa chất
phế thải ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn
giao thông đường sắt;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị buộc phải tự
dỡ bỏ và di chuyển lều quán, nhà tạm, công trình tạm thời khác trái phép
ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
d)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này bị buộc phải tự
dỡ bỏ và di chuyển biển quảng cáo, các vật che chắn khác ra khỏi phạm vi
đất dành cho đường sắt;
đ)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị buộc phải tự dỡ bỏ
và di chuyển biển quảng cáo, nhà, công trình kiên cố khác trái phép ra
khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt.
Điều 52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt
1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không lập hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường sắt;
b) Không thực hiện chế độ kiểm tra theo quy định;
c)
Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm quyền xử
lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt, trong phạm vi quản lý;
d) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không có biện pháp khắc phục, sửa chữa cần thiết;
đ)
Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng
kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ,
công lệnh tải trọng đã công bố.
2.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi
vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lập
hồ sơ theo dõi các vị trí xung yếu có khả năng ảnh hưởng đến an toàn
giao thông đường sắt;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1
Điều này bị buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông vận tải đường sắt theo đúng quy định.
Điều 53. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công công trình đường sắt
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Thi công công trình có giấy phép nhưng không thông báo bằng văn bản cho
đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với phương tiện, thiết bị thi công;
c)
Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển báo,
tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông khi thi công trên đường sắt;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị đường sắt khi thi công mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Để phương tiện, thiết bị thi công gây cản trở, không bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
e) Khi hết thời hạn thi công, vẫn tiếp tục thi công mà không xin gia hạn giấy phép;
g)
Không thu dọn ngay vật liệu, thiết bị thi công vi phạm khổ giới hạn
tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết thời gian phong tỏa để thi công
công trình;
h)
Không thu dọn ngay các biển phòng vệ, biển báo tạm thời và các vật liệu
khác; không bàn giao hồ sơ hoàn công cho doanh nghiệp quản lý kết cấu
hạ tầng đường sắt khi hoàn thành việc thi công công trình;
i) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường sắt biết khi hoàn thành việc thi công công trình.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Thi công công trình không có giấy phép, giấy phép không hợp lệ hoặc
thực hiện không đúng quy định trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
b)
Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi phát
hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường
sắt đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
4.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Điểm e Khoản 1, Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị áp
dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công 01 tháng hoặc tước
quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) 01 tháng.
5.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này còn bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải thực hiện ngay các biện
pháp để bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt theo quy định.
MỤC 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 54. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện lưu hành của phương tiện giao thông đường sắt
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo
chạy trên đường sắt.
2.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực tiếp quản lý,
khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa phương tiện không có giấy
chứng nhận đăng ký, phương tiện không có giấy chứng nhận chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo đúng quy định ra chạy trên
đường sắt; trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện
chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở sửa chữa.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu phương tiện tự tạo.
Điều 55. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn cần thiết đối với phương tiện giao thông đường sắt
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không kẻ, kẻ không đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu
khác theo quy định đối với phương tiện giao thông đường sắt;
b)
Trên toa xe khách không có bảng niêm yết và không thông báo bằng phương
tiện thông tin khác cho hành khách về nội quy đi tàu, hành trình của
tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống khi xảy ra
hỏa hoạn, sự cố.
2.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải kẻ
đúng, kẻ đủ số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải
niêm yết hoặc thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách
về nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường,
cách xử lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố.
Điều 56. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị phanh, hãm, ghép nối đầu máy, toa xe
1.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị phanh hãm tự
động, phanh hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không
hoạt động theo quy định;
b)
Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của
trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo
quy định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp;
d)
Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một
số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị
không hoạt động theo quy định;
đ) Thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp
thiết bị phanh hãm tự động, phanh hãm bằng tay theo đúng quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều này bị buộc
phải lắp van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của
trưởng tàu và trên toa xe khách theo đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này bị buộc phải lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo đúng quy định.
Điều 57. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên phương tiện giao thông đường sắt
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu
khách, trưởng tàu hàng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b)
Không có dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy,
thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn
giản, tín hiệu cầm tay trên tàu khách.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra
chở khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo
đúng quy định.
3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo tốc độ,
thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy
tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu
(đối với loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc
có các thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b)
Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa
trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định
hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ
sung thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc sơ, cấp cứu, dụng cụ
chèn tàu, tín hiệu cầm tay trên tàu hàng;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này bị buộc phải bổ
sung dụng cụ thoát hiểm, thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy, thuốc
sơ, cấp cứu, dụng cụ chèn tàu, dụng cụ và vật liệu để sửa chữa đơn giản,
tín hiệu cầm tay trên tàu khách;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp
đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến
việc điều hành chạy tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo
trong khi lái tàu trên đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d)
Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp
thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và
lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo đúng quy định.
MỤC 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực
hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không mang
theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc Giấy
phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.
2.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có Giấy
phép lái tàu.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
Điều
59. Xử phạt nhân viên điều độ chạy tàu; trưởng tàu; trực ban chạy tàu
ga, trưởng dồn; nhân viên gác ghi; nhân viên ghép nối đầu máy toa xe;
nhân viên tuần đường, cầu, hầm; nhân viên gác hầm, đường ngang, cầu
chung vi phạm quy định về nồng độ cồn
1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi khi lên
ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
2. Phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
Điều
60. Xử phạt đối với nhân viên đường sắt làm nhiệm vụ trên tàu, dưới ga,
quản Iý kết cấu hạ tầng đường sắt vi phạm quy định về bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu để người đi trên tàu hàng trái quy định;
c)
Nhân viên phục vụ hành khách trên tàu để người bán hàng rong trên tàu,
để người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang chạy;
d)
Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện kịp
thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt hoặc đã phát hiện mà không có
biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm quyền giải
quyết dẫn đến mất an toàn giao thông đường sắt;
đ) Không tuân thủ quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây chậm tàu.
2.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm
quy trình tác nghiệp kỹ thuật gây mất an toàn giao thông đường sắt.
3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với Trưởng ga vi
phạm hành vi để hàng hóa trên toa xe quá tải trọng quy định.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này bị buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định;
b)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị buộc phải đưa xuống
khỏi phương tiện số hàng hóa chở quá tải trọng theo quy định.
Điều 61. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
1.
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không
thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan
sát tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của “thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu”;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu máy khi lên ban.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến 10 km/h.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 10 km/h đến 20 km/h;
b)
Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức
vi phạm quy định tại Khoản 6, Điểm a Khoản 7 Điều này.
5.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với lái tàu vi phạm
hành vi điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h.
6.
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi khi lên
ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1
lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Khi lên ban mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80
miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành công vụ.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 01 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu 02 tháng.
9.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Điều 62. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng lao
động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Sử dụng nhân viên
không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy phép phù hợp với chức danh
mà nhân viên đó đang đảm nhận; sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn
sức khỏe theo quy định.
Điều
63. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp
phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên
môn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức danh
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b)
Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương trình
đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy
định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào
tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ
tuyển sinh 02 tháng.
4.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả, buộc phải thu hồi bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƯỜNG SẮT
Điều 64. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh đường sắt
1.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa tại ga, bãi hàng đường sắt; doanh nghiệp
kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa tại ga đường sắt; doanh nghiệp
kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương tiện giao thông;
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt; doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có đăng ký kinh doanh phù hợp với ngành nghề kinh doanh;
b)
Doanh nghiệp kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng
hóa không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định; sử dụng
người điều khiển thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không có giấy phép, bằng,
chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
c)
Doanh nghiệp kinh doanh lưu kho, bảo quản hàng hóa không bảo đảm quy
định về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường; sử dụng kho, bãi
không đủ tiêu chuẩn theo quy định;
d)
Doanh nghiệp kinh doanh sản xuất, lắp ráp, hoán cải, phục hồi phương
tiện giao thông không có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng; không có
cán bộ kỹ thuật có trình độ đại học chuyên ngành cơ khí về phương tiện
giao thông đường sắt theo quy định; không có phương án phòng cháy, chữa
cháy và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định;
đ)
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt không, có chứng chỉ an toàn, sử dụng chứng chỉ an
toàn giả hoặc chứng chỉ an toàn đã hết hạn sử dụng;
e)
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có hợp đồng bảo hiểm
theo quy định (đối với doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hành khách và
kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm bằng đường sắt); sử dụng người được
giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật khai thác vận tải không có
trình độ đại học về khai thác vận tải đường sắt hoặc có nhưng chưa đủ 03
năm kinh nghiệm về khai thác vận tải;
g)
Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng người được
giao trách nhiệm chính về quản lý kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường sắt
không có trình độ đại học về kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có nhưng
chưa đủ 03 năm kinh nghiệm về quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường
sắt.
2.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
Điểm đ Khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu chứng chỉ giả, chứng chỉ đã hết hạn sử dụng.
Điều 65. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường sắt
1.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển tử thi, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống, động vật hoang dã trái quy định.
2.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt theo yêu cầu của người
đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng nguy hiểm;
d)
Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong
trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai,
địch họa.
3.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, doanh nghiệp thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm c Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc đưa tử thi, hài cốt, động vật
sống, động vật hoang dã, hàng nguy hiểm xuống tàu, ra ga để xử lý theo
quy định.
Điều 66. Xử phạt các hành vi vi phạm về làm, sử dụng vé tàu giả và bán vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu, nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm vé tàu giả;
b) Vận chuyển vé tàu giả;
c) Bán vé tàu giả;
d) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này bị tịch thu toàn bộ số vé tàu hiện có;
c)
Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ vé
tàu giả, dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện dùng để làm, vận chuyển vé
tàu giả;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 2, Điểm c Khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ số tiền thu lợi bất hợp pháp.
MỤC 6. VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG SẤT
Điều 67. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc các vật khác từ trên tàu xuống khi tàu đang chạy.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đe dọa, xâm phạm sức khỏe, tài sản của hành khách và nhân viên đường sắt đang thi hành nhiệm vụ;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh, động vật hoang dã vào ga, lên tàu;
d) Mang theo tử thi, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí vào ga, lên tàu trái quy định.
3.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng các
biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa tử thi, hài cốt, động vật có dịch
bệnh, động vật hoang dã, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí xuống tàu, ra ga để
xử lý theo quy định.
Chương 4.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
MỤC 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 68. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành
vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa
phương mình.
2. Cảnh sát giao thông đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Nghị định này như sau:
a)
Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ của người và
phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được quy định tại Nghị
định này;
b)
Các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15 Nghị
định này.
3.
Cảnh sát giao thông đường sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi
vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông trong
lĩnh vực đường sắt được quy định tại Nghị định này.
4.
Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
được giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các
điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a)
Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ,
Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4;
Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9; Khoản 10 Điều
5;
b)
Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l,
Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k,
Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm e
Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;
c)
Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d,
Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5;
Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 6 Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, Khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 46, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều 66, Điều 67.
5.
Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm, Khoản,
Điều của Nghị định này như sau:
a)
Điểm đ, Điểm i Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm b, Điểm d, Điểm đ,
Điểm e Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4
Điều 5;
b)
Điểm e Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i, Điểm k, Điểm l,
Điểm o Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm i, Điểm k,
Điểm m Khoản 4; Điểm b, Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 6;
c)
Điểm b, Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b, Điểm d,
Điểm đ Khoản 3; Điểm d, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5
Điều 7;
d) Điểm c, Điểm e, Điểm g Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 11;
g) Khoản 1, Khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, Khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; Khoản 1, Khoản 2 Điều 20;
k) Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ, Điểm e Khoản 5 Điều 23;
l) Khoản 1 Điều 26; Khoản 1 Điều 29;
m) Khoản 4 Điều 31; Điều 32; Khoản 1 Điều 34;
n)
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46;
Khoản 1 Điều 48; Khoản 1 Điều 49; Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 66; Điều
67.
6.
Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi
phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các
điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí, cơ sở kinh doanh vận tải đường
bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm) dừng, đỗ trên đường bộ; hành
vi vi phạm quy định về đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ, hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
cơ giới, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật của công trình đường bộ và một số hành vi vi phạm khác quy định
tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a)
Điểm đ Khoản 1; Điểm g, Điểm h Khoản 2; Điểm d, Điểm đ, Điểm e Khoản 3;
Điểm a, Điểm b, Điểm đ, Điểm e, Điểm h Khoản 4; Điểm b Khoản 5; Điểm b
Khoản 7; Khoản 8 Điều 5;
b) Điểm a, Điểm đ, Điểm h Khoản 3; Điểm m Khoản 4; Điểm d Khoản 5 Điều 6;
c)
Điểm d, Điểm đ, Điểm e, Điểm g, Điểm h, Điểm i Khoản 2; Điểm b Khoản 3;
Điểm đ, Điểm e, Điểm g Khoản 4; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 7;
d) Điểm đ, Điểm e Khoản 1; Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 8;
đ) Điểm a Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Điểm a, Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Điểm b, Điểm đ Khoản 5 Điều 16;
h) Điều 19, Điều 20;
i) Khoản 3; Điểm b, Điểm c Khoản 4; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21;
k) Điều 22; Điều 23;
l) Khoản 1; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 2; Khoản 3; Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều 24;
m) Điều 25, Điều 27, Điều 28;
n) Khoản 2; Điểm a, Điểm đ, Điểm g, Điểm h, Điểm i, Điểm k Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33, Điều 37, Điều 38;
p)
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 46;
Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 trong trường hợp vi phạm xảy ra
tại khu vực đường ngang, cầu chung.
7.
Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương
III của Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản
5 Điều 47, Khoản 3 Điều 50, Khoản 3 Điều 53 của Nghị định này.
Điều 69. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 70. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt.
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4.
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng
phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát
giao thông đường bộ, đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ
cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6.
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, c, đ và e Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 71. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông vận tải
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường sắt;
c)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a và c Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2.
Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường
bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
của Cục Đường sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ
quan quản lý đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d)
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại Điểm b Khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
4.
Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b)
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 72. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1.
Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường
sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
2.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được quy định
tại các Điều 69, 70 và 71 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối
với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt
tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân
tương ứng với từng lĩnh vực.
3.
Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì
trong các chức danh quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 69; Khoản 4,
Khoản 5, Khoản 6 Điều 70; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 71 của Nghị
định này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
hành vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm.
Điều 73. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao gồm:
a)
Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 69, 70 và 71 của Nghị
định này;
b)
Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập biên bản
đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; lấn
chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao
thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường sắt bao gồm:
a)
Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường sắt được quy định tại các Điều 69, 70 và 71 của Nghị
định này;
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
MỤC 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 74. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
1.
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi phạm,
thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra
quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương
ứng của Điều 30 Nghị định này.
2.
Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy ra vi
phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để lập
biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử
phạt theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký
vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được
chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện. Trường hợp người
điều khiển phương tiện không chấp hành quyết định xử phạt thay cho chủ
phương tiện thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tạm giữ phương
tiện để bảo đảm cho việc xử phạt đối với chủ phương tiện.
3.
Đối với những hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này
mà có đối tượng bị xử phạt là cả chủ phương tiện và người điều khiển
phương tiện hoặc nhân viên phục vụ trên xe vi phạm, trong trường hợp chủ
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc chủ phương
tiện là nhân viên phục vụ trên xe vi phạm, thì bị xử phạt theo quy định
đối với chủ phương tiện vi phạm.
4.
Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1,
Khoản 4 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác
điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm
trọng trở lên; qua công tác đăng ký xe.
Điều 75. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1.
Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được
phép tạm giữ phương tiện đến 07 (bảy) ngày trước khi ra quyết định xử
phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản,
Điểm sau đây của Nghị định này:
a) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm d Khoản 7; Khoản 8; Khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b Khoản 5; Điểm b, Điểm e Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8; Khoản 9 Điều 6;
c) Điểm d Khoản 4; Điểm a Khoản 6; Khoản 7; Khoản 8 Điều 7;
d) Điểm d, Điểm đ Khoản 4 Điều 8 trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện;
đ) Khoản 4; Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 16;
e) Khoản 3 Điều 17;
g) Điểm a, Điểm đ Khoản 1 Điều 19;
h) Khoản 1; Điểm a, Điểm c Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6; Khoản 7 Điều 21.
2.
Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác
minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử
phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến
người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định
tại Nghị định này theo quy định tại Khoản 6, Khoản 8 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 của Luật xử lý vi phạm hành chính,
nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản
vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm
quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn tiếp tục điều khiển
phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông, sẽ bị áp dụng
xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
3.
Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này,
chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử dụng phương
tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên phương
tiện bị tạm giữ.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
b) Nghị định số
71/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ;
c) Nghị định số
44/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt;
d) Nghị định số
156/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
vận tải đường sắt.
3.
Đối với người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại Điểm đ Khoản 1 Điều 5, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị định này, trong
trường hợp có đặt báo hiệu nguy hiểm nhưng không phải là biển báo hiệu
nguy hiểm “Chú ý xe đỗ” bị xử phạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
4.
Việc áp dụng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định này để xử
phạt cá nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
5.
Việc áp dụng quy định tại Khoản 4 Điều 30 Nghị định này để xử phạt cá
nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
6.
Việc áp dụng quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này để xử phạt cá
nhân, tổ chức vi phạm được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Điều 77. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy
định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
2.
Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ, đường sắt đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định của
các Nghị định tại Khoản 2 Điều 76 của Nghị định này để giải quyết.
Điều 78. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ Công an, Bộ Tài chính khẩn trương sửa đổi các quy định liên quan đến
thủ tục chuyển tên chủ phương tiện theo hướng đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, bao gồm cả thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan công an
và thủ tục nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan tài chính, quy định rõ đối
tượng có trách nhiệm phải làm thủ tục đăng ký sang tên xe.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - UB Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b) |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
No comments