[QCVN 41:2012/BGTVT] Chương II - Hiệu lẹnh điều khiển giao thông
Điều 5. Các phương
pháp điều khiển giao thông
5.1 Các phương tiện điều khiển giao thông :
a) Bằng tay;
b) Bằng cờ;
c) Bằng gậy chỉ huy giao thông có màu đen trắng xen kẽ (có đèn hoặc không có đèn ở bên trong);
d) Bằng đèn tín hiệu ánh sáng.
a) Bằng tay;
b) Bằng cờ;
c) Bằng gậy chỉ huy giao thông có màu đen trắng xen kẽ (có đèn hoặc không có đèn ở bên trong);
d) Bằng đèn tín hiệu ánh sáng.
5.2 Phương pháp chỉ huy giao thông :
a) Người điều khiển;
b) Bằng hệ thống tín hiệu ánh sáng tự động.
a) Người điều khiển;
b) Bằng hệ thống tín hiệu ánh sáng tự động.
Điều 6. Hiệu lệnh của người điều khiển giao
thông
6.1 Hiệu lệnh của người điều khiển được thể hiện
bằng tay, cờ hoặc gậy chỉ huy giao
thông. Để thu hút sự chú ý của người tham gia giao thông, người điều khiển giao thông ngoài các phương pháp nêu trên
còn dùng thêm còi.
6.2 Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông:
a) Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở các hướng đều phải dừng lại;
b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; cánh tay trái người điều khiển gập đi gập lại sau gáy để báo hiệu người tham gia giao thông bên trái người điều khiển đi nhanh hơn hoặc cánh tay phải người điều khiển gập đi gập lại trước ngực để báo hiệu người tham gia giao thông bên phải người điều khiển đi nhanh hơn hoặc; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển ở vị trí ngang thắt lưng và đưa lên, xuống báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển đi chậm lại; bàn tay trái hoặc phải của người điều khiển giơ thẳng đứng vuông góc với mặt đất báo hiệu người tham gia giao thông ở bên trái hoặc bên phải người điều khiển dừng lại;
c) Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điều khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phía sau lưng người điều khiển giao thông được phép đi; Đồng thời tay trái giơ về phía trước lặp đi lặp lại nhiều lần, song song với tay phải báo hiệu người tham gia giao thông ở phái bên trái người điều khiển được rẽ trái qua trước mặt người điều khiển.
6.3 Quy định về việc sử dụng âm hiệu còi trong điều
khiển giao thông của cảnh sát
điều khiển giao thông như sau:
a) Một tiếng còi dài, mạnh là ra lệnh dừng lại;
b) Một tiếng còi ngắn là cho phép đi;
c) Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn là cho phép rẽ trái;
d) Hai tiếng còi ngắn, thổi mạnh là ra hiệu nguy hiểm đi chậm lại;
e) Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh là báo hiệu đi nhanh lên;
e) Ba tiếng còi ngắn thổi nhanh là báo hiệu đi nhanh lên;
g) Thổi liên tiếp tiếng một, nhiều lần, mạnh là báo hiệu phương tiện dừng lại để kiểm tra hoặc báo hiệu phương tiện vi
phạm.
6.4 Trường hợp khi có tín hiệu hoặc hiệu lệnh phải dừng lại, nếu phương tiện tham gia giao thông đã đi vượt qua vạch sơn “Dừng lại” mà dừng lại sẽ gây mất an toàn giao thông thì cho phép đi tiếp; Người đi bộ còn đang đi ở phần đường dành cho người đi bộ trên lòng đường thì nhanh chóng đi hết hoặc dừng lại ở đảo an toàn, nếu không có đảo an toàn thì dừng lại ở vạch sơn phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều;
6.5 Trường hợp người điều khiển chỉ gậy chỉ huy giao
thông vào hướng xe nào thì xe ở
hướng đó phải dừng lại.
Điều 7. Hiệu lực của người điều khiển giao
thông
Tất cả các lái xe và người đi bộ đều phải chấp hành nghiêm chỉnh
hiệu lệnh của người điều khiển
giao thông kể cả trong trường hợp hiệu lệnh trái với tín hiệu của đèn điều khiển giao thông, biển báo hiệu
hoặc vạch kẻ đường.
Điều 8. Người điều khiển giao th ng
Người điều khiển phải là cảnh sát giao thông mặc sắc phục theo quy
định của Bộ Công an hoặc là người
được giao nhiệm vụ điều khiển giao thông có mang băng đỏ rộng 10cm ở khoảng giữa cánh tay phải.
Điều 9. Điều khiển
giao th ng bằng tín hiệu đèn
9.1 Đèn tín hiệu chính điều khiển
giao thông được áp dụng 3 loại màu tín hiệu: xanh,
vàng và đỏ, chủ yếu có dạng hình tròn, lắp theo chiều thẳng đứng hoặc nằm ngang:
9.1.1 Thứ tự tín hiệu lắp theo
chiều thẳng đứng: trên cùng là đỏ, giữa là vàng và cuối cùng là xanh;
9.1.2 Thứ tự tín hiệu lắp đặt theo chiều ngang: đỏ ở phía bên tay trái, vàng ở giữa xanh ở phía bên tay phải.
9.1.2 Thứ tự tín hiệu lắp đặt theo chiều ngang: đỏ ở phía bên tay trái, vàng ở giữa xanh ở phía bên tay phải.
9.2 Đèn tín hiệu ngoài 3 dạng đèn
chính còn được bổ sung một số đèn phụ tuỳ thuộc
vào quy mô nút giao và tổ chức giao thông:
9.2.1 Đèn phụ có hình mũi tên, được
lắp đặt trên mặt phẳng ngang với tín hiệu xanh;
9.2.2 Đèn tín hiệu không có đèn phụ thì trong từng tín hiệu của đèn chính, có thể có hình mũi tên; Khi đó đèn được coi tương ứng với lắp đèn phụ. Nếu mũi tên chỉ của loại đèn tín hiệu không có đèn phụ này chỉ hướng cho phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu;
9.2.3 Đèn tín hiệu có kèm đồng hồ đếm ngược có tác dụng báo hiệu thời gian có hiệu lực của đèn chính;
9.2.4 Đèn tín hiệu có hình chữ thập màu đỏ báo hiệu xe phải dừng lại. Trong trường hợp xe đã ở trong nút giao thì phải nhanh chóng đi ra khỏi nút giao.
9.2.2 Đèn tín hiệu không có đèn phụ thì trong từng tín hiệu của đèn chính, có thể có hình mũi tên; Khi đó đèn được coi tương ứng với lắp đèn phụ. Nếu mũi tên chỉ của loại đèn tín hiệu không có đèn phụ này chỉ hướng cho phép rẽ trái thì đồng thời cho phép quay đầu;
9.2.3 Đèn tín hiệu có kèm đồng hồ đếm ngược có tác dụng báo hiệu thời gian có hiệu lực của đèn chính;
9.2.4 Đèn tín hiệu có hình chữ thập màu đỏ báo hiệu xe phải dừng lại. Trong trường hợp xe đã ở trong nút giao thì phải nhanh chóng đi ra khỏi nút giao.
9.3 Ý nghĩa của đèn tín hiệu:
9.3.1 Tín hiệu xanh: Cho phép đi;
9.3.2 Tín hiệu vàng: Báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Dừng lại”. Trường hợp phương tiện và người đi bộ đã vượt quá vạch sơn “Dừng lại”, nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau;
9.3.3 Tín hiệu vàng nhấp nháy: Là được đi nhưng phải chú ý và thận trọng quan sát, nhường đường cho người đi bộ sang đường hoặc các phương tiện khác;
9.3.4 Tín hiệu đỏ: Cấm đi.
9.3.2 Tín hiệu vàng: Báo hiệu sự thay đổi tín hiệu của đèn. Tín hiệu vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng trước vạch sơn “Dừng lại”. Trường hợp phương tiện và người đi bộ đã vượt quá vạch sơn “Dừng lại”, nếu dừng lại sẽ nguy hiểm thì phải nhanh chóng đi tiếp ra khỏi nơi giao nhau;
9.3.3 Tín hiệu vàng nhấp nháy: Là được đi nhưng phải chú ý và thận trọng quan sát, nhường đường cho người đi bộ sang đường hoặc các phương tiện khác;
9.3.4 Tín hiệu đỏ: Cấm đi.
9.4 Ý nghĩa của đèn phụ hình mũi
tên:
9.4.1 Nếu đèn có lắp đèn phụ hình
mũi tên màu xanh thì các loại phương tiện giao
thông chỉ được đi khi tín hiệu mũi tên bật sáng cho phép. Tín hiệu mũi tên cho phép rẽ trái thì đồng thời cho phép
quay đầu;
9.4.2 Khi tín hiệu mũi tên màu xanh được bật sáng cùng một lúc với tín hiệu đỏ hoặc vàng thì người điều khiển các loại phương tiện đi theo hướng mũi tên nhưng phải nhường đường cho các loại phương tiện đi từ các hướng khác đang được phép đi;
9.4.3 Khi tín hiệu mũi tên màu đỏ được bật sáng cùng lúc với tín hiệu đèn chính màu xanh thì phương tiện không được đi theo hướng mũi tên. Những nơi bố trí mũi tên màu đỏ phải bố trí làn chờ rẽ cho xe đi hướng bị cấm.
9.4.2 Khi tín hiệu mũi tên màu xanh được bật sáng cùng một lúc với tín hiệu đỏ hoặc vàng thì người điều khiển các loại phương tiện đi theo hướng mũi tên nhưng phải nhường đường cho các loại phương tiện đi từ các hướng khác đang được phép đi;
9.4.3 Khi tín hiệu mũi tên màu đỏ được bật sáng cùng lúc với tín hiệu đèn chính màu xanh thì phương tiện không được đi theo hướng mũi tên. Những nơi bố trí mũi tên màu đỏ phải bố trí làn chờ rẽ cho xe đi hướng bị cấm.
9.5 Điều khiển giao thông bằng
loại đèn hai màu.
9.5.1 Điều khiển giao thông đối với
người đi bộ bằng loại đèn hai màu: Khi tín hiệu
màu đỏ có tín hiệu hình người tư thế đứng hoặc chữ viết "Dừng lại";
Khi tín hiệu màu xanh, có hình
người tư thế đi hoặc chữ viết "Đi"; Người
đi bộ chỉ được phép đi qua đường khi tín hiệu đèn xanh bật sáng và đi trong hàng đinh gắn trên mặt đường,
vạch sơn. Tín hiệu đèn xanh nhấp nháy báo hiệu chuẩn bị chuyển sang tín hiệu màu đỏ;
9.5.2 Loại đèn hai màu xanh và đỏ không nhấp nháy dùng để điều khiển giao thông ở những nơi giao nhau với đường sắt, bến phà, cầu cất, dải cho máy bay lên xuống ở độ cao không lớn v.v... Đèn xanh bật sáng: Cho phép các phương tiện giao thông được đi. Đèn đỏ bật sáng: Cấm đi. Hai đèn xanh và đỏ không được cùng bật sáng một lúc;
9.5.3 Loại đèn đỏ 2 bên thay nhau nhấp nháy nơi giao nhau với đường sắt, khi bật sáng thì mọi phương tiện phải ngừng lại và chỉ được đi khi đèn tắt. Ngoài ra để gây chú ý, ngoài đèn đỏ nhấp nháy còn trang bị thêm chuông điện hoặc tiếng nói nhắc nhở có tàu hỏa.
9.5.2 Loại đèn hai màu xanh và đỏ không nhấp nháy dùng để điều khiển giao thông ở những nơi giao nhau với đường sắt, bến phà, cầu cất, dải cho máy bay lên xuống ở độ cao không lớn v.v... Đèn xanh bật sáng: Cho phép các phương tiện giao thông được đi. Đèn đỏ bật sáng: Cấm đi. Hai đèn xanh và đỏ không được cùng bật sáng một lúc;
9.5.3 Loại đèn đỏ 2 bên thay nhau nhấp nháy nơi giao nhau với đường sắt, khi bật sáng thì mọi phương tiện phải ngừng lại và chỉ được đi khi đèn tắt. Ngoài ra để gây chú ý, ngoài đèn đỏ nhấp nháy còn trang bị thêm chuông điện hoặc tiếng nói nhắc nhở có tàu hỏa.
9.6 Để điều khiển giao thông cho
từng loại phương tiện trên từng làn riêng có thể
áp dụng đèn tín hiệu 2 hộp treo trên phần đường xe chạy, tín hiệu xanh có hình
mũi tên chỉ xuống dưới, tín hiệu
đỏ có hình hai gạch chéo. Những tín hiệu của đèn này có ý nghĩa như sau:
9.6.1 Tín hiệu xanh cho phép đi ở
trên làn đường có mũi tên chỉ;
9.2.2 Tín hiệu đỏ cấm đi ở trên làn đường có đèn treo tín hiệu màu đỏ;
9.2.3 Khi cả hai tín hiệu đèn không bật sáng: Cấm tất cả các loại phương tiện đi vào làn đường này nếu làn đường này được đánh dấu bằng Vạch số 1.9 Phụ lục K.
9.2.2 Tín hiệu đỏ cấm đi ở trên làn đường có đèn treo tín hiệu màu đỏ;
9.2.3 Khi cả hai tín hiệu đèn không bật sáng: Cấm tất cả các loại phương tiện đi vào làn đường này nếu làn đường này được đánh dấu bằng Vạch số 1.9 Phụ lục K.
Điều 10. Hiệu lực của đèn tín hiệu
Ở nơi đường giao nhau vừa có đèn tín hiệu vừa có biển báo hiệu thì
lái xe phải tuân theo hiệu lệnh
của đèn tín hiệu. Trong trường hợp đèn tín hiệu tắt hoặc có đèn tín hiệu vàng nhấp nháy thì lái xe phải
tuân theo biển báo hiệu.
Điều 11. Tín hiệu của xe ưu tiên
11.1 Tín hiệu của xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ: Xe chữa cháy có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ hoặc xanh gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên;
11.1 Tín hiệu của xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ: Xe chữa cháy có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ hoặc xanh gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên;
11.2 Tín hiệu của xe quân sự đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp:
11.2.1 Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn
chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe, cờ
hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu
tiên.
11.2.2 Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
11.2.2 Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
11.3 Tín hiệu của xe công an đi
làm nhiệm vụ khẩn cấp:
11.3.1 Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn
chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn trên
nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín
hiệu ưu tiên.
11.3.2 Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
11.3.2 Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
11.4 Tín hiệu của xe cảnh sát giao
thông dẫn đường:
11.4.1 Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn
chớp phát sáng màu xanh - đỏ gắn trên nóc
xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu
ưu tiên.
11.4.2 Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
11.4.2 Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh hoặc đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
11.5 Tín hiệu của xe cứu thương
đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu Xe
cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.
11.6 Tín hiệu của xe hộ đê, xe đi
làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy
định của pháp luật:
11.6.1 Xe làm nhiệm vụ cứu hộ đê có
cờ hiệu “HỘ ĐÊ” cắm ở đầu xe phía bên trái
người lái.
11.6.2 Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật thực hiện như sau: a) Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh có biển hiệu riêng. b) Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có cờ hiệu “TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.
11.6.2 Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật thực hiện như sau: a) Xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh có biển hiệu riêng. b) Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có cờ hiệu “TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP” cắm ở đầu xe phía bên trái người lái.
11.7 Sử dụng tín hiệu của xe ưu
tiên:
11.7.1 Xe được quyền ưu tiên chỉ
được sử dụng tín hiệu ưu tiên khi đi đi làm nhiệm
vụ;
17.1.2 Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên hoặc xe được quyền ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn ưu tiên không đúng quy định tại Khoản 11.1, Khoản 11.2, Khoản 11.3, Khoản 11.4, Khoản 11.5 và Khoản 11.6 của Điều này.
17.1.2 Nghiêm cấm các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc loại xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên hoặc xe được quyền ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn ưu tiên không đúng quy định tại Khoản 11.1, Khoản 11.2, Khoản 11.3, Khoản 11.4, Khoản 11.5 và Khoản 11.6 của Điều này.
11.8 Khi có tín hiệu của xe được
quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh
chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được
quyền ưu tiên.
Điều 12. Vị trí và độ cao đặt đèn tín hiệu
12.1 Mặt đèn phải vuông góc với
tim làn đường phía tay phải người sử dụng đường
theo hướng đi.
12.2 Theo chiều ngang đường: Đèn
đặt trên lề đường hoặc giải phân cách và cách
mép phần xe chạy từ 0,5m đến 2m;
12.3 Khi đèn bố trí theo chiều
thẳng đứng: Chiều cao từ mặt đèn dưới cùng đến mép phần xe chạy từ 2m đến 3m đối với
hộp đèn 3 màu và từ 2m đến 2,5m đối với hộp đèn
2 màu áp dụng cho người đi bộ. Khi đèn được đặt theo chiều ngang thì chiều cao tối thiểu là 5,2m tính từ điểm thấp
nhất của đèn đến mặt đường;
12.4 Ở trong khu đông dân cư, khu
đô thị, đèn có thể treo ở giữa nơi đường giao nhau
phía trên phần xe chạy. Điểm thấp nhất của đèn đến phần xe chạy từ 5m đến 5,5m.
Điều 13. Kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín
hiệu
Kích thước, hình dạng và các quy định khác của đèn tín hiệu quy
định ở Phụ lục A.
No comments